BÀI TUYÊN TRUYỀN
Hưởng ứng Tháng hành động quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS năm 2025 và
Ngày Thế giới Phòng, chống AIDS 01/12

I. ĐỊNH NGHĨA
Nhiễm HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) và AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).HIV làm suy giảm nặng tế bào TCD4, từ đó gây ra suy giảm nghiêm trọng tình trạng miễn dịch dẫn đến bệnh nhân mắc các nhiễm trùng cơ hội và ung thư, suy kiệt và tử vong.
Thời gian trung bình từ khi nhiễm HIV đến khi tiến triển thành AIDS khoảng 10 năm. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể tiến triển nhanh đến AIDS trong vòng vài tháng. Một số khác (5%) có thể kéo dài trên 15 - 20 năm vẫn không có các triệu chứng AIDS và số lượng tế bào CD4 không giảm.
HIV có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi các yếu tố lý, hoá và các chất khử trùng thông thường.
II. ĐƯỜNG LÂY
HIV có thể tìm thấy trong máu và các sản phẩm của máu, tinh dich, dịch âm đạo, nước bọt, nước mắt, dịch não tuỷ, nước tiểu, sữa mẹ. Tuy nhiên chỉ có 3 phương thức lây được xác định là:
- Lây truyền qua đường tình dục: Nguy cơ lây nhiễm HIV tăng lên khi có bệnh lý gây nên nhiễm ở bộ phận sinh dục, có vết sây sát xảy ra khi giao hợp hoặc có quan hệ tình dục với nhiều người…
- Lây truyền qua đường máu: Do truyền máu và các sản phẩm của máu, ghép tạng… không kiểm soát được HIV,dùng chung bơm tiêm kim tiêm, dùng chung kim châm cứu, kim xăm trên da v.v….
- Lây truyền từ mẹ sang con: Người mẹ nhiễm HIV có thể truyền cho con trong thời kỳ mang thai, trong khi đẻ và sau khi đẻ (qua sữa).
III. LÂM SÀNG NHIỄM HIV/AIDS
1 . Giai đoạn sơ nhiễm ( giai đoạn cửa sổ )
Thường xuất hiện sau 2-4 tuần nhiễm HIV . Các biểu hiện lâm sàng giống như nhiễm các loại virus khác.
+ Sốt thất thường, đau đầu, mệt mỏi, đau nhức mình mẩy toàn thân, sưng hạch ở một số nơi, phát ban dạng sởi hoặc sẩn đỏ trên da mặt, ngực hoặc tứ chi
+ Có thể ngứa nhẹ, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, gan, lách to, loét miệng, sinh dục.
+ Sự xuất hiện kháng thể HIV: Trong 3 tháng đầu sau khi nhiễm HIV, lượng kháng thể đặc hiệu chống HIV trong cơ thể người nhiễm chưa sinh ra hoặc còn thấp, do đó các xét nghiệm phát hiện kháng thể để chẩn đoán HIV trong máu người nhiễm thường âm tính, vì vậy được gọi là « giai đoạn cửa sổ ».
Một người nhiễm HIV ở « giai đoạn cửa sổ » có thể lây lan virus cho người khác, mà không hay biết về tình trạng nhiễm HIV của họ.
2 . Giai đoạn không triệu chứng (Giai đoạn tiềm tàng)
Đây là giai đoạn không có biểu hiện lâm sàng, mặc dù trong máu có HIV và người nhiễm HIV trở thành nguồn lây cho mọi người thông qua các hành vi nguy cơ. Giai đoạn này thường kéo dài từ 5-10 năm hoặc lâu hơn
3 . Giai đoạn có triệu chứng ( giai đoạn cận AIDS )
- Bệnh lý hạch toàn thân, sốt không rõ nguyên nhân, phát ban sẩn ngứa, viêm da tuyến bã, Zona (Herpes zoster); viêm loét miệng tái diễn, nấm candida miệng,âm đạo.
- Tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân
- Nhiễm trùng hô hấp tái phát nhiều lần
- Sụt cân dưới 10% trọng lượng cơ thể mà không rõ lý do
- Lao phổi
4 . Giai đoạn AIDS (giai đoạn cuối)
- Các dấu hiệu suy mòn, nhiễm trùng cơ hội đối với các vi khuẩn, virus, nấm do suy giảm miễn dịch.
- Sụt cân trên 10% trọng lượng cơ thế, kèm theo sốt kéo dài trên 1 tháng hoặc/và tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.
- Viêm phổi, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm, lao, nhiễm khuẩn huyết do Salmonella không phải thương hàn, bệnh lý não do HIV.
IV. XÉT NGHIỆM KHẲNG ĐỊNH NHIỄM HIV
Khẳng định là nhiễm HIV khi có mẫu huyết thanh dương tính cả ba lần xét nghiệm kháng thể HIV bằng ba loại sinh phẩm khác nhau với nguyên lý phản ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác nhau
1. Xét nghiệm kháng thể HIV : ( đọc kết quả ngay )
- Test nhanh
- Elisa
- Western Blot
2. Chẩn đoán trực tiếp HIV
- PCR (Phản ứng men chuỗi) : phát hiện gen của virút HIV trong máu trong vòng 1 tuần sau khi nhiễm. Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được xét nghiệm để tìm HIV-DNA.
- Kháng nguyên virút (p24 antigen): đôi khi được dùng trong sàng lọc máu, nhưng cũng có thể dùng trong xét nghiệm HIV cho bệnh nhân và hầu hết trẻ em
V. ĐIỀU TRỊ
1. Mục đích của điều trị ARV
- Kiểm soát sự nhân lên của HIV
- Hồi phục miễn dịch
- Giảm mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội (các NTCH mới)
- Kéo dài cuộc sống và Cải thiện chất lượng cuộc sống
- Dự phòng lây truyền HIV, đặc biệt phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
2. Nguyên tắc điều trị ARV
- Hỗ trợ về y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV
- Phác đồ kết hợp ít nhất 3 loại thuốc
- Đòi hỏi tuân thủ trên 95%
- Điều trị suốt đời.
- Vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV
VI. DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
1. Thực hiện quan hệ tình dục an toàn:
- Sử dụng BCS để phòng HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
- Nếu có nguy cơ cao, sử dụng thuốc PrEP (dự phòng trước phơi nhiễm).
2. Sử dụng PrEP và PEP:
- PrEP (dự phòng trước phơi nhiễm): Sử dụng thuốc kháng virus hàng ngày cho những người chưa nhiễm HIV nhưng có nguy cơ cao.
- PEP (dự phòng sau phơi nhiễm): Dùng thuốc kháng virus trong vòng 72 giờ sau khi có khả năng phơi nhiễm với HIV để ngăn virus xâm nhập vào cơ thể.
3. Phòng lây truyền từ mẹ sang con:
- Mang thai cần xét nghiệm HIV sớm để có biện pháp điều trị phù hợp.
- Bác sĩ tư vấn sinh mổ nếu cần thiết và hướng dẫn sử dụng ARV dự phòng sau sinh.
4. Điều trị cho người nhiễm HIV:
Người nhiễm HIV tuân thủ điều trị ARV giúp giảm tải lượng virus đến mức không thể phát hiện, (Nguyên tắc "Không phát hiện = Không lây truyền").
5. Phát hiện và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs):
- STIs làm tăng nguy cơ nhiễm HIV, vì vậy phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh này là rất quan trọng.
Huỳnh Thị Cẩm Tú - Khoa KSBT&HIV/AIDS Theo Bộ Y tế, Cục Phòng chống HIV/AIDS

